R
R, Responsorium—Xướng đáp ca.
R
R, Roma.
Rabat
Miếng vải ngực. Trước đây là một phần áo giáo sĩ của linh mục Pháp, nhưng nay không còn được sử dụng phổ biến nữa. Nó gồm có một miếng màu đen gắn vào cổ áo và thòng ra ở ngực. Hiện nay miếng này được thay bằng miếng cố áo Roma. Các Sư huynh Trường Kitô (FSC) mang miếng vải ngực màu trắng. Phần tương đương với miếng vải ngực là một phần của áo linh mục Công giáo ở các nước khác, là một miếng màu đen mang dưới áo và có cổ áo giáo sĩ.
Rabbi
Rabbi, Ráp-bi, Thầy. Trong Cựu Ước tước hiệu rab qui chiếu cho bất cứ ai giữ một chức vụ cao. Rabbi có nghĩa đen là “thầy.” Trong Tân Ước là một danh từ danh dự mà các các Môn đệ thưa với Chúa Giêsu như là vị Thầy của họ (Mt 23:7; Ga 1:38). Sau thời các tông đồ, danh từ sớm trở thành một tước hiệu được công nhận cho các thầy dạy giáo lý Do Thái, và mọi giáo sĩ Do Thái hiện đại đều được gọi là rabbi. (Từ nguyên Aramaic rab, thầy + hậu tố đại từ ngôi thứ nhất: thầy của tôi.)
Raccolta
Raccolta, Sách kinh có ân xá. Trước đây là cuốn sách chứa các kinh đọc và nghi thức việc đạo đức, kèm theo các ân xá được Tòa Thánh ban cho; điều kiện để hưởng các ân xá ấy; và cách chỉ ân xá cho linh hồn ở luyện tội. Các bản dịch sách kinh này của Thánh bộ Ân xá được cho phép để sử dụng ở các quốc gia và địa phương. Kể từ Công đồng chung Vatican II, Sách kinh có ân xá trở thành Tuyển tập các Ân xá, được Đức Giáo hòang Phaolô VI cho phép năm 1968.
Rachel
Rachel, bà Ra-khen. Là con gái ông Laban (La-ban). Isaac (I-xa-ác) sợ rằng con trai mình là Jacob (Gia-cóp) sẽ cưới một cô gái người Canaanite (Ca-na-an) làm vợ, nên ông sai con đến sống và làm việc cho ông Laban, anh vợ mình. Jacob yêu cô Rachel và đồng ý làm việc bảy năm cho cậu mình để cưới cô. Tuy nhiên, sau bảy năm, ông Laban đã đánh lừa Jacob để Jacob cưới cô Leah (Lê-a), là chị ruột của rachel (St 29). Jacob lại phải lao động thêm bảy năm nữa để cưới Rachel làm vợ hai. Lẽ tất nhiên sự thử thách là xứng đáng, vì sách Sáng thế nói rằng bảy năm làm thêm này “đối với cậu chỉ như vài ngày vì cậu quá yêu cô " (St 29:20). Trong các con trai của mình, Jacob thương Giuse và Benjamin (Ben-gia-min) hơn hết. Cả hai đều do Rachel sinh ra (St 30:24). Bà Rachel qua đời sau khi sinh Benjamin (St 35:18), và ông Jacob dựng một bia đá trên mộ bà (St 35:20).
Rahab
Rahab, nàng Ra-kháp. Là một kỹ nữ sống ở Jericho (Giê-ri-khô). Khi ông Joshua (Gio-duê) dự trù chiếm lấy Jericho, hai trong số các người do thám của ông tạm ở trong nhà bà này. Họ bị nghi ngờ là người của ông Joshua, nhưng Rahab liều chết giấu họ trên nóc nhà và giúp họ trốn thoát. Để tri ân bà, họ hứa rằng sau khi ông Joshua chiếm được thành Jericho, bà và gia đình bà sẽ được miễn khỏi bị hành hạ. Ông Joshua giữ lời hứa (Gd 2:1-24). Trước khi thành bị đốt cháy, hai người do thám hộ tống bà và gia đình đến nơi an tòan (Gd 6:22-25). Hai lần tên bà xuất hiện trong Tân Ước. Trong gia phả của Chúa Giêsu, trong Tin mừng theo thánh Matthêu, bà được gọi là mẹ ông Boaz (Bô-át, Mt 1:5). Trong thư gửi tín hữu Do Thái (Dt), tác giả đề cao đức tin của bà trong việc che chở các người do thám của ông Joshua (Dt 11:31).
Rape
Hiếp dâm, cưỡng dâm, hãm hiếp, bắt cóc, cưỡng đọat. Trong luật Giáo hội, là tội cưỡng ép một phụ nữ, trái với ý muốn của người này, phải giao hợp với mình. Ngoài tội trọng chống đức thanh sạch, còn thêm tội trọng chống lại đức công bình vì hãm hiếp phụ nữ. Hiếp dâm có thể phạm bằng cách sử dụng sức mạnh thể lý hay tinh thần, kể cả lừa gạt và mánh khóe; cũng là như thế, trong một tội giao hợp với một phụ nữ không sử dụng lý trí được, dù là rối lọan tâm thần hay do ảnh hưởng của rượu hoặc ma túy. Một phụ nữ bị hiếp dâm phải phản kháng tuyệt đối trong tâm hồn, không đồng ý với ý chí; và sự phản kháng bề ngoài phải là hết sức mình, mà không nguy hại cho mạng sống hoặc thanh danh của mình. (Từ nguyên Latinh rapere, nắm giữ.)
Rapture
Xuất thần, hoan hỉ, sảng khóai. Là một hình thức của sướng đê mê, vừa đột xuất vừa mạnh mẽ. Sự chuyển động mạnh này không thể bị chống lại được, như là một luật, trong khi trong sự xuất thần giản đơn, sự chống lại có thể thực hiện được, ít là bề ngoài.
Rash Judgment
Phán đoán Khinh xuất. Định kiến thiếu suy xét về hành vi xấu của người khác khi không có đủ dữ kiện để phán đoán. Tội của việc phán đoán khinh xuất là ở nơi sự thiếu thận trọng hấp tấp khi lượng định phê bình người khác, mà hậu quả là làm mất danh tiếng của người đó trong cái nhìn của người xét đoán.
Ras Shamra
Ras Shamra. Khu di tích của thành phố cổ Ugarit bên bờ biển Syria. Vào thế kỷ XV nơi này là một trung tâm thương mại, nhưng đã bị quân xâm lăng tàn phá. Khu di tích đã bị chôn vùi này được khám phá năm 1928. Các nhà khảo cổ người Pháp đã tiến hành các cuộc khai quật từ năm 1929 đến năm 1933, và tiếp tục từ năm 1946. Người ta đã tìm được rất nhiều dữ liệu về văn hoá và tôn giáo Canaan ở khu di tích này.
Ratified Marriage
Hôn Nhân được Phê Chuẩn. Hôn nhân giữa hai người đã chịu phép rửa, dù là họ người Công giáo hay thuộc một hệ phái Kitô khác.
Ratio
Lý, Lý Lẽ. Bản chất hoặc bản tính của một điều gì mà trí óc hiểu được. Lý lẽ là sự minh bạch của bất kỳ bản thể nào. Trong ngôn ngữ của giáo hội, lý lẽ là nền tảng hoặc lý lẽ hoặc sự hợp lý của một điều gì, đặc biệt khi áp dụng vào một tổng thể kiến thức, dự luật, hoặc phương pháp hành động. Vậy nên Bộ Giáo Luật được thiết lập trên lý lẽ căn bản hoặc các nguyên tắc căn bản. (Từ nguyên Latinh ratio, nghĩa là lý lẽ, trí tuệ, trí óc, lý luận, tri thức, dự định, ý hướng, tranh biện.)
Rational Freedom
Tự do trong lý trí. Không bị ràng buộc chi phối bởi cảm xúc, dù là lo sợ hay ham muốn, để ý chí có thể tự quyết định bởi phương cách hành động nào mà lý trí (được soi sáng bởi đức tin) xét là dòng hành động đúng đắn. Còn gọi là sự tự do tâm lý.
Rationalism
Thuyết Duy Lý. Hệ tư tưởng hoặc thái độ của tâm trí cho rằng lý trí của con người là đầy đủ cho chính mình, và không cần đến mạc khải thần thiêng, để biết tất cả những gì là cần thiết cho sự an khang của một người. Cũng là một quan niệm cho rằng lý trí tiên nghiệm (a priori) có thể xác quyết mà không cần đến kinh nghiệm hoặc kiểm tra các sự kiện.
Rationalization
Biện minh bằng lý trí. Là hành động biện minh cho hành vi của mình hoặc của người khác dựa trên căn bản của lý trí. Từ ngữ này ám chỉ việc thay thế các lý do thật bằng những lý do khả thi hoặc được xã hội chấp nhận, nhằm tránh né cảm giác tội lỗi cho mình hoặc mất đi sự chấp nhận của người khác.
Raven
Con quạ. Biểu tượng của nhiều vị thánh, là những người đã nhận được sự trợ giúp của loài chim này. Thánh Biển Đức (480-456), khi bị Florentius dèm pha, đã thoát chết trong một bữa ăn kẻ thù ngài đã dọn cho ngài, nhờ một con quạ gắp đi ổ bánh mì có độc. Thánh Meinrad (mất 861), người sống một mình trong hang động, đã bị hai gã đàn ông sát hại khi họ đi tìm một kho tàng được đồn thổi là chôn giấu ở trong hang động của thánh nhân. Họ bị đưa ra xét xử nhờ tiếng kêu của hai con quạ đã theo dõi họ từ hiện trường. Ngôn sứ Elijah (Ê-li-a) thường được trình bày với các con quạ đã vâng lời Chúa mang thức ăn cho ông.
R.D.
R.D., viết tắt của chữ Rural Dean, linh mục quản hạt miền quê
Reader
Thừa tác viên Đọc sách, Thừa tác vụ Đọc Sách Thánh. Thừa tác vụ được trao cho một người đặc biệt được Giáo Hội bổ nhiệm để đọc Lời Chúa trong các buổi cử hành phụng vụ. Người này có nhiệm vụ đọc các trích đoạn trong Sách Thánh, ngoại trừ Tin Mừng, trong thánh lễ và các buổi phụng tự thánh khác. Người này có nhiệm vụ đọc lời đáp ca Thánh Vịnh giữa các bài đọc khi không có hát thánh vịnh. Người này có nhiệm vụ đọc các ý chỉ của Lời Nguyện Giáo Dân, khi vị phó tế hoặc người xướng ca không có mặt. Người này có nhiệm vụ hướng dẫn việc xướng ca và tham dự của tín hữu. Người này có nhiệm vụ chỉ bảo các tín hữu cách rước lễ cho xứng đáng. Người này cũng có nhiệm vụ, khi cần thiết, chăm lo cho những người tạm thời được bổ nhiệm đọc Sách Thánh trong các buổi cử hành phụng vụ. Theo giáo luật, tác vụ này dành riêng cho người nam. Người nữ có thể tham gia vào chức năng đọc sách tùy theo mức độ được giao phó.
Real Doubt
Hồ nghi thật sự. Đình hoãn việc ưng thuận hoặc xét đoán của lý trí, bởi vì thiếu bằng chứng hiển nhiên về ý kiến của một bên hoặc của bên kia.
Realism
Duy thực tính, chủ nghĩa hiện thực. Là bất cứ hình thức triết học nào thừa nhận: 1. sự hiện hữu khách quan của Chúa và thế giới cũng như các mối tương quan giữa Chúa và thế giới, hoạt động độc lập với tri thức và ước vọng của nhân loại; 2. các hữu thể này có thể được biết như chúng là chính chúng; 3. sự cần thiết phải đặt lý trí, ý chí và hành động quy theo thực tại khách quan này, để được hạnh phúc và đạt đến vận mệnh cuối cùng của đời người.
Reality
Thực tại. Đó là cái hiện hữu cách khách quan và độc lập của trí tuệ, đối nghịch với cái không có thật, vốn là sản phẩm óc tưởng tượng hoặc chủ quan. Thực tại là điều mà trí tuệ đi theo khi nó sở hữu được chân lý. (Từ nguyên Latinh realis, nghĩa là cái thuộc về chính nó; ngoại trí tuệ)
Real Presence
Sự Hiện Diện Thật của Chúa Kitô trong Thánh Thể. Là cách thức Chúa Kitô hiện diện trong Thánh Thể. Trong định nghĩa về điều này, Công đồng Trent năm 1551 đã minh định rằng “trong bí tích Thánh Thể cực thánh có chứa đựng Mình và Máu đích thực, thật sự và cả bản thể cùng với linh hồn và thần tính của Chúa Giêsu Kitô, Chúa chúng ta” (Denzinger 1636, 1640). Vì vậy Chúa Kitô hiện diện đích thực hoặc trong thực tế chứ không phải chỉ là tượng trưng. “Hiện diện thực sự” có nghĩa là, Chúa hiện diện cách khách quan trong Thánh Thể, chứ không chỉ trong tâm trí chủ quan của các tín hữu. Và Chúa hiện diện với cả bản thể, có nghĩa là hiện diện với trọn con người của Chúa là tất cả những gì làm nên Chúa Kitô, chứ không chỉ là hiện diện trong tinh thần để ban ơn cho những ai lãnh nhận bí tích này. Đấng hiện diện trong Thánh Thể là một Đức Kitô trọn vẹn (totus Christus), với tất cả những tính cách thuộc về thiên tính Ngài và tất cả thể xác và tính chất của nhân tính Ngài. (Từ nguyên Latinh realis, nghĩa là cái thuộc về chính nó; prae-esse, nghĩa là ở ngay đây, có tác dụng kịp thời.)
Real Vow
Lời tuyên hứa thực tế. Lời khấn hứa với Chúa là sẽ làm những việc cụ thể (không phải là việc phục vụ với tính cách cá nhân). Sự ràng buộc của một lời tuyên hứa thực tế truyền đến người thừa kế. Như vậy nếu một ngươi đã khấn hứa đóng góp cho một cuộc lạc quyên qua đời trước khi hoàn thành việc ấy, thì người thừa kế phải thi hành lời hứa.
Reason
Lý trí. Thông thường, lý trí là công năng của tinh thần để đạt đến chân lý. Cũng là bằng chứng căn bản được tinh thần dùng để truy tầm sự thật. Cần phân biệt lý trí với trí tuệ; trí tuệ có vai trò chuyên biệt để tiếp nhận chân lý, cho dù đạt được từ một tiến trình lý luận hay cảm nghiệm lập tức qua trực giác. Như vậy, lý trí là một tiến trình đạt đến chân lý, còn trí tuệ là sở hữu chân lý.
Rebaptism
Tái Thanh Tẩy, Làm phép Rửa lại. Nếu hiểu theo nghĩa đen, cụm từ này có thể là không chính xác vì Phép Rửa hoặc Thanh Tẩy đóng một dấu ấn trên tâm hồn không thể tẩy xoá được, có nghĩa là, bí tích này không thể, bởi vì không cần, được lặp lại. Trong những thế kỷ đầu, Thánh Giáo Hoàng Stêphanô nói quả quyết với thánh Xyprianô thành Carthage (Bắc Phi) rằng ngay cả việc bội giáo cũng không thể xoá bỏ tính chất bí tích nhận được từ Phép Rửa.
Rebekah
Bà Rebekah, bà Rê-bê-ca. Là con gái ông Bethuel (Bê-thu-en) và em ông Laban (La-Ban.) Ông Abraham (Áp-ra-ham) không muốn con trai mình là Isaac (I-xa-ác) lấy vợ người Canaan (Ca-na-an), nên ông đã phái một người nô bộc thân tín về miền đất của bà con thân thuộc để kiếm một người vợ xứng hợp. Người nô bộc cầu nguyện với Đức Chúa để được soi sáng, và Rebekah chứng tỏ là thiếu nữ đạt được những quy định của Đức Chúa. Gia đình Rebekah vui mừng vì sự chọn lựa này, và cô sẵn sàng đi về với người nô bộc để kết hôn với Isaac (St 25, 24-28). Bà sinh được hai con trai. Jacob (Gia-cóp) là con cưng của bà. Khi ông Isaac đã già và mù loà muốn chúc lành (và ban quyền thừa kế) cho Esau (Ê-sau), bà Rebekah và Jacob lập mưu lừa Isaac để ông chúc phúc cho đứa con bà ưa chuộng (St 27). Biết rằng Esau sẽ tìm cách giết Jacob, bà năn nỉ ông Isaac gửi Jacob sang xứ sở của anh mình (St 28, 1-5). Điều này mở đường cho việc sau này Jacob cưới hai con gái ông Laban là Leah (Lê-a) và Rachel (Ra-khen) làm vợ (St 29). Rebekah và Isaac qua đời và được chôn trên cùng thửa đất với Abraham và Sara (Sa-ra) (St 49, 29-31).
Recessional
Ca kết lễ. Bài thánh ca hát bởi ca đoàn hoặc cộng đoàn, khi các vị chủ tế và đồng tế rời bàn thờ hoặc thánh đường sau khi kết thúc nghi lễ tôn giáo hoặc phụng vụ.
Recidivism
Thói tái phạm. Trong thần học mục vụ, thói tái phạm là việc lặp lại có thể tiên đoán được về hành vi xấu của một người. Cụm từ này áp dụng cho những ai đã có một số nết xấu, và dường như không có khả năng hoặc không muốn dùng những biện pháp cần thiết để khắc phục thói hư nết xấu của họ (Từ nguyên Latinh recidivus, nghĩa là tái sa ngã, tái phạm)
Recollection
Hồi tâm. Tập trung tâm hồn vào sự hiện diện của Chúa. Điều này đòi có một kỷ luật tinh thần đáng kể để tránh phân tâm chia trí; điều này cần thiết cho tất cả mọi người đang theo đuổi sự toàn thiện Kitô giáo
Reconciliation
Hoà giải, Giao hoà. Hành động hoặc tình trạng nối kết lại tình bằng hữu giữa Thiên Chúa và con người, hoặc giữa hai người với nhau. Hoà giải với Thiên Chúa là điều cần thiết sau khi một người đã đánh mất tình bạn với Thiên Chúa, vì tội lỗi nặng nề. Điều này đòi hỏi sự sám hối nơi tội nhân và sự tha thứ nơi Thiên Chúa. Lòng ước muốn được giao hoà với người khác cũng là điều kiện cần thiết để lãnh nhận lòng thương xót của Thiên Chúa.
Reconciliationem
Sắc lệnh về Bí tích Hoà giải Reconciliationem. Sắc lệnh Reconciliationem do Thánh Bộ Phượng Tự ban hành năm 1973, cho phép sử dụng nghi thức duyệt lại của việc ban bí tích giải tội. Không như các sắc lệnh về bí tích Thêm Sức, Thánh Thể, Truyền Chức, hoặc Xức dầu, sắc lệnh này không có kèm theo tông thư hoặc tự sắc của Đức Giáo Hoàng (ngày 2-12-1973).
Rector
Tu Viện Trưởng, Quản Đốc Thánh Đường, Giám Đốc Học Viện (hoặc Chủng Viện). Người đứng đầu của một dòng tu nam hoặc một học viện (hoặc chủng viện). Danh từ này thường được dùng để gọi linh mục quản xứ, do đó nhà ở của ngài gọi là “nhà xứ” (rectory.) Nhưng trong ngôn ngữ giáo luật, linh muc Quản Đốc là một linh mục coi sóc một nhà thờ không thuộc về giáo xứ, cũng không phải là nhà thờ của cộng đoàn kinh sĩ, cũng không phải là nhà thờ gắn liền với một dòng tu. (Từ nguyên Latinh rector, giám đốc, người chỉ huy.)
Rectory
Nhà ở của linh mục quản đốc, giám đốc; Nhà xứ. Nguyên thuỷ danh từ này có nghĩa là nơi cư ngụ của vị giám đốc một học viện hoặc một cơ sở thuộc về giáo hội. Ngày nay thường được dùng để chỉ nhà ở của vị linh mục quản xứ hoặc quản thủ đền thánh và các linh mục phụ tá của ngài.
Recto Tono
Recto Tono, Giai điệu Recto. Dạng đơn giản nhất của thánh nhạc, giai điệu lập lại. Dùng một nốt nhạc cho cả câu hát.
Recusants
Những người chống luật phụng vụ Anh Giáo. Những người vi phạm luật bắt buộc mọi công dân Anh tham dự vào phụng vụ của Anh Giáo. Phần lớn người Công giáo ở Anh quốc thời trước bị phạt vạ vì vi phạm luật này. Nếu bị kết án, thì phải nộp phạt, mất chức, mất quyền có vũ khí, mất quyền thưa kiện, bị cấm làm người đại diện quản lý, luật sư hoặc sĩ quan quân đội. Sau khi bị kết án trong vòng ba tháng, người thụ án phải chối bỏ quyền tài phán của Đức Giáo hoàng trên Giáo Hội Anh Quốc hoặc thề từ bỏ vương quốc Anh. Những đạo luật này được thi hành trong nhiều mức độ nghiêm nhặt khác nhau, dưới các triều đại từ nữ hoàng Elizabeth I cho đến đời vua George III, và Giáo Hội Công Giáo đã có nhiều vị tử đạo trong thời kỳ này.
Red
Màu Đỏ. Màu biểu tượng cho sự sốt mến và máu. Áo lễ màu đỏ được dùng trong các thánh lễ về Chúa Thánh Thần, nhắc lại các lưỡi lửa trong Lễ Hiện Xuống, trong các lễ trọng về Cuộc Thương Khó của Chúa; và trong lễ kính các thánh tử vì đạo (cũng như các thánh tông đồ.)
Redaction
Phương Pháp Hiệu Đính. Danh từ rút gọn của phương pháp hiệu đính và phê bình lịch sử của khoa diễn dịch Kinh Thánh. Phương pháp này đi xa hơn phương pháp phê bình văn thể, trong việc phân tích cách thức các bản văn kinh thánh được phát triển và thay đổi, khi chúng được dùng trong các ngữ cảnh Tin mừng khác nhau. Thí dụ những câu nói giống nhau của Chúa Kitô có thể tìm thấy ở trong các ngữ cảnh khác nhau của tin mừng Mátthêu và Luca, được diễn tả khác nhau tùy theo cách trình bày của các Tin mừng.
Redemptorists
Tu sĩ Dòng Chúa Cứu Thế. Tu sĩ thuộc hội dòng Chúa Cứu Thế, một dòng do thánh Anphong Maria Liguori thành lập tại Scala, nước Ý, năm 1732. Là dòng giáo sĩ, sứ vụ tông đồ của các tu sĩ linh mục dòng này là thuyết giảng, viết lách, giảng tuần đại phúc, tĩnh tâm cho tín hữu và truyền giáo cho người ngoài Kitô giáo.
Red Hat
Mũ Đỏ, Mũ Hồng Y. Mũ dẹp hình tròn và rộng vành với hai chum tua 15 cái mỗi bên. Chiếc mũ biểu tượng cho tước hồng y được trao cho vị tân chức trong buổi tiếp kiến chung sau khi danh tính của vị hồng y được công bố. Mũ này chỉ đội một lần duy nhất đó mà thôi. Sau khi vị hồng y qua đời, mũ được treo trên lăng mộ hoặc trong nhà thờ chính toà của ngài. Danh từ “mũ đỏ” là chữ phổ thông dùng để chỉ tước hồng y.
Red Mass
Thánh lễ với lễ phục đỏ. Là thánh lễ mà vị chủ tế mặc lễ phục đỏ. Nói đúng hơn, là thánh lễ kính Chúa Thánh Thần nhân dịp khai mạc long trọng một Công đồng của Giáo Hội, thượng hội đồng giám mục, khánh thành trường học, toà án dân sự, hoặc phiên họp khoáng đại.
Reduction
Giảm thiểu số thánh lễ. Theo giáo luật, đây là việc giảm thiểu con số các thánh lễ buộc phải dâng cho một quỹ từ thiện, khi tiền tài trợ cho quỹ này không còn đủ để chi trả cho bổng lễ. Thường được xem là quỹ từ thiện này đã mất giá không do lỗi của những người quản trị quỹ này. Chỉ có toà Thánh mới có thẩm quyền quyết định việc giảm thánh lễ.
Reductions, Paraguay
Giáo điểm tập trung ở Paraguay. Các làng truyền giáo tập trung ở vùng Paraguay, Nam Mỹ, được các thừa sai Dòng Tên thiết lập từ năm 1609 cho đến khi Dòng bị trục xuất khỏi các thuộc địa của Tây Ban Nha vào năm 1767. Các thổ dân Da đỏ tập trung sống khá đông trong các làng ở nhũng khu vực có khí hậu trong lành và thuận tiện giao thông đường thuỷ. Mô hình của một làng theo hình vuông, với những con đường ngang dọc. Ở giữa làng là nhà thờ. Các thừa sai dạy dỗ thổ dân, quản trị cộng đồng, và thúc đẩy việc thủ công, trồng trọt và chăn nuôi. Sau khi các giáo điểm tập trung bị triệt hạ và giải tán, đã có nhiều tin đồn về kho tàng của các giáo điểm này, vốn được cho là do các thừa sai chôn dấu. Các giáo điểm này chưa từng được tái lập.
Refectory
Nhà ăn, Phòng ăn. Phòng ăn trong đan viện hoặc tu viện (Từ nguyên Latinh refectorius, nghĩa là giải khát).
Reflection
Suy tư, Suy nghĩ, Trầm tư, Phản tỉnh. Sự chú ý của tâm trí về chính nó, hoặc về sự hiểu biết hoặc ý hướng hành động của người đang suy tư. Có thể nói, đó là hành vi hoặc thực hành của tâm trí quy về chính nó hoặc các hoạt động của nó.
Reform
Cải cách, cải tổ, canh tân. Là sự thay đổi để cải thiện quan điểm hơn nữa. Với bản tính là một cơ quan sống động, Giáo hội Công giáo đã thực hiện nhiều cuộc cải cách trong lịch sử lâu đời của mình. Các cải tổ này chủ yếu liên quan đến đời sống luân lý và đường thiêng liêng của các tín hữu, bằng cách sử dụng các biện pháp pháp lý, quản trị và nghi thức có trong tầm tay của mình. Từ ngữ “Canh tân” xuất hiện trong đoạn đầu tiên của văn kiện đầu tiên được Công đồng chung Vatican II công bố, là Hiến chế về Phụng vụ thánh. Và sự mong ước “Thánh Công Ðồng chủ tâm phát huy hằng ngày đời sống Kitô giáo nơi các tín hữu" (Lời mở đầu) trở thành như một chủ đề qua mọi giáo huấn của Công đồng chung, và các chỉ thị hướng dẫn hậu Công đồng của Tòa thánh.
Reformation
Cuộc Cải cách. Là cuộc biến động tôn giáo, xã hội, và chính trị (1517-1648) đã chia rẻ thế giới Kitô giáo Tây Phương, và tạo ra đạo Tin lành. Nguyên nhân cuộc Cải Cách này là: sự suy yếu của quyền giáo hoàng do sống thời gian lâu ở Pháp, và cuộc sống xa hoa thế tục của một số Giáo hoàng; sự không trung thành với Roma của một số Giám mục, khi họ cũng là các nhà cầm quyền dân sự thật sự; sự dè dặt thái quá trong việc bổ nhiệm các giám chức vào giáo triều Roma; việc sống không thích hợp về trí tuệ và đạo đức của một số linh mục; sự giàu có của một số tu viện và chia rẽ giữa các vị giữ chức vụ; mê tín dị đoan và ít biết giáo lý giữa các giáo dân; bất ổn xã hội do sự tan rã của chế độ phong kiến; các chính trị gia ủng hộ một số người bất đồng ý kiến trong Giáo hội; sự bất ổn và chủ nghĩa thế tục sau khi có các khám phá địa lý mới; và sự sử dụng máy in ấn để phổ biến các quan điểm mới. Hiệu quả của cuộc Cải cách có ảnh hưởng sâu rộng: sự đoàn kết Kitô giáo bị phân rã, sự tự do cá nhân trong tôn giáo ảnh hưởng mọi mặt họat động của con người, với sự chỗi dậy của nhà nước thế tục cận đại, của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cá nhân, và sự thiệt hại của đoàn kết văn hóa, dựa trên một đức tin chung, vốn đã tạo dáng cho văn minh Tây phương trong gần một thiên niên kỷ.
Refuge, Cities Of
Thánh trì trú ẩn. Theo luật Do Thái, là các thành trì hưởng quyền nương náu. Để biện minh quyền được miễn tố của mình, người đào tẩu phải chứng minh rằng tội của mình là không chủ tâm và không chuẩn bị. Người này trở nên như một tù nhân trong thành trì mà mình đến nương náu. Sáu thành trì trú ẩn được nêu tên trong Gd 20:7-9. Tập tục này được chuyển vào Kitô giáo trong điều gọi là quyền trú ngụ hay quyền tỵ hộ.
Regeneration
Tái sinh. Là từ ngữ áp dụng cho bí tích Rửa tội, theo lời Chúa Kitô nói rằng không ai được vào Nước Trời nếu không tái sinh trong nước và Chúa Thánh Thần. Nó hàm ý rằng cũng như có hai loại sự sống, tự nhiên và siêu nhiên, thì cũng có hai loại tái sinh, một là làm người lúc được thụ thai và một là làm con Chúa khi chịu phép Rửa tội. (Từ nguyên Latinh re, lại + genare, sinh ra, tạo ra.)
Regesta, Papal
Văn kiện Giáo hoàng. Là các bản chép thư từ trao đổi của Giáo hoàng và các văn kiện chính thức được gom vào các tập sách đặc biệt. Các văn kiện đều là trước thế kỷ 13, và hầu như đã mất mát, chỉ trừ các trích đoạn mà thôi. Viện bảo tàng Anh và Đại học Cambridge là các nơi cất giữ các trích đọan quan trọng này. Các tuyển tập này có tầm quan trọng lịch sử cao, mặc dầu một số văn kiện được chứng tỏ là không phải bản gốc.