In Flagrante Delicto
In Flagrante Delicto, bị bắt quả tang, tại trận. Ngay lúc phạm một tội ác. Trong luật Giáo hội, là một người công khai phạm một tội trọng bề ngoài.
Infused Contemplation
Chiêm nghiệm phú bẩm. Là ơn siêu nhiên qua đó trí khôn và ý chí của một người hoàn toàn tập trung vào Chúa. Dưới ảnh hưởng này, trí tuệ nhận các soi sáng đặc biệt để nhìn các việc của tinh thần, và tình cảm được linh hoạt khác thường với tình yêu Chúa. Sự chiêm nghiệm phú bẩm thừa nhận sự hợp tác tự do của ý chí con người.
Infused Habit
Tập quán thiên phú. Là nhân đức được Chúa ban một cách siêu nhiên mà không cần nỗ lực của cá nhân con người. Các xu hướng tốt của tâm trí hoặc của ý chí lá kết quả của ơn Chúa ban hơn là hiệu quả của nỗ lực con người. Một số tập quán thiên phú, và đức ái, không có thể được thủ đắc một cách tự nhiên. Một số tập quán khác, như các nhân đức khôn ngoan và công bình, dũng mạnh và tiết độ, cũng có thể được thủ đắc, nhưng khi được thiên phú, các nhân đức này nâng cao và hoàn thiện các tập quán được thủ đắc một cách tự nhiên.
Infused Knowledge
Kiến thức thiên phú. Là hồng ân kiến thức tự nhiên (thế tục) và siêu nhiên (tinh thần) được Chúa ban cho một cách lạ lùng. Một số người nghĩ rằng ông Adam và bà Eva có các kiến thức thiên phú này, vì hai ông bà xuất hiện trong tình trạng trưởng thành và là thầy dạy đầu tiên của nhân oại.
Infused Science
Khoa học thiên phú. Là tri thức được Chúa trao cho con người mà con người không cần có kinh nghiệm hoặc suy tư trước.
Infused Virtue
Nhân đức thiên phú. Là một tập quán tốt của tâm trí hoặc của ý chí được Chúa ban cho linh hồn, và không cần được thủ đắc bởi hành động của con. Các nhân đức đối thần tin, cậy và mến, là luôn luôn thiên phú; các nhân đức luân lý là vừa thủ đắc vừa thiên phú.
Infusion
Đổ nước trên đầu, thông ban. Là việc đổ nước lên đầu một người được rửa tội. Nghi thức này đã được áp dụng trong thế kỷ thứ nhất, và là cách thông thường nhất của nghi thức rửa tội trong Giáo hội phương Tây hiện nay. Từ ngữ này cũng có nghĩa là thông ban, áp dụng cho hành động sáng tạo của Chúa, qua đó Chúa cho hiệp nhất linh hồn và thân xác lúc thụ thai của một con người. (Từ nguyên Latinh in-, trong + fundere, đổ, rót: infusio, đổ vào.)
In Globo
In Globo, cách tổng quát. Là từ ngữ áp dụng cho việc khiển trách hoặc kết án một lọat các mệnh đề, mà Giáo hội xem là trái với đức tin và luân lý.
Inherence
Gắn liền, đi liền. Là sự lệ thuộc vào một hữu thể khác để hiện hữu. Các tùy thể gắn liền một cách tự nhiên trong các chất mà chúng điều chỉnh. Bằng quyền năng Chúa, trong Bí tích Thánh Thể các tùy thể của bánh và rượu hiện hữu mà không kết bám vào bản thể của chúng, khi bản thể được thay đổi qua việc biến thể thành bản thể của Mình và Máu Chúa Kitô.
Inheritance
Quyền thừa kế, sự thừa kế, gia tài, di sản. Như là danh hiệu của quyền sở hữu, đây là sự xếp đặt tài sản sau khi người sở hữu qua đời. Bởi vì tài sản không chỉ nhắm cho lợi ích cá nhân mà còn cho gia đình, luật tự nhiên đòi hỏi rằng gia đình phải được trợ giúp từ tài sản của người chủ qua đời. Nếu một người chết không để lại di chúc, và không tuyên bố người thừa kế, gia đình là người đầu tiên đòi hỏi quyền thừa kế, và dân luật cần nghĩ đến trách nhiệm đầu tiên này. Nếu có chúc thư, công bố ý định của người chủ về tài sản, các người thừa kế tự nhiên phải được hưởng. Ngoài ra, một người có quyền tùy ý xếp đặt tài sản hợp pháp của mình khi mình còn sống. Di chúc là một cách thức hữu hiệu mà một người có thể giúp đỡ bạn bè, và trợ giúp một công việc mà người ấy từng quan tâm. Do đó liên quan đến thừa kế, người ta có quyền sắp đặt tài sản của mình không chỉ khi còn sống, mà còn sau khi đã qua đời.
Inhibitive Fear
Nỗi sợ cấm đóan, nỗi sợ ức chế. Tâm trạng lo âu vì ảnh hưởng đến trách nhiệm luân lý. Tự thân nỗi sợ không cất đi tính chất cố ý của hành động con người, nhưng nó thường làm giảm nhẹ lỗi phạm hoặc giảm nhẹ công lao. Tuy nhiên có sự phân biệt giữa hành động do sợ hay hành động với sợ hãi. Một hành động do sợ là khi nỗi sợ xui khiến người ta hành động, như khi một học sinh gian lận khi thi vì sợ bị rớt. Các hành động này là cố ý và bị quy trách trong đa số các trường hợp. Một người hành động với sự sợ hãi, nếu một cảm xúc đi thuần túy theo hành động nhưng không là nguyên nhân của hành động. Bất cứ hành vi nhân linh quan trọng nào đều có kèm theo chút sợ hãi. Thông thường phản ứng này không tác động đến trách nhiệm luân lý.
In Hoc Signo
In Hoc Signo, với dấu này, với dấu Thánh giá này. Là một câu khắc thường có trong nghệ thuật Kitô giáo thời sơ khai, sau khi hoàng đế Constantine dùng khẩu hiệu "In hoc signo [crucis] vinces," nghĩa là “Với dấu thánh giá này, con sẽ thắng.”
Initiation Of Adults
Khai tâm cho người lớn. Trong các nước truyền giáo, đây là sự chuẩn bị cho người lớn để lãnh bí tích Rửa tội và được tiếp nhận vào Giáo hội. Theo chỉ thị của Thánh Bộ Phụng tự (1972), tiến trình này diễn ra trong bốn giai đọan: 1. thời kỳ sơ khởi về tìm hiểu, giáo dục và Phúc âm hóa; 2. thời gian dự tòng là thời kỳ giáo dục tuần tự trong đức tin, như làm dấu thánh giá, làm phép, trừ quỷ, và được đưa vào nhà thờ để cử hành Lời Chúa; 3. sự chuẩn bị gần từ đầu mùa Chay đến Vọng Phục Sinh, khi các bí tích khai tâm được lãnh nhận, đó là bí tích Rửa tội, Thêm sức và Thánh Thể; 4. sự gia nhập trọn vẹn vào cộng đòan tín hữu trong mùa Phục Sinh.
Injurious Words
Lời nói lăng nhục, lời nói gây tổn thương. Là lời nói, trong đó nội dung nói hay cách thức nói làm tổn hại đến quyền lợi hay danh tiếng của người khác. Luân lý tính của lời nói này bị xét đóan bởi phẩm giá của người bị xúc phạm, mức nặng của hành động đã làm, và sự ác ý đi kèm với ngôn ngữ công kích sử dụng.
Injustice
Bất công. Sự cố ý không trao cho người khác điều người ấy đáng hưởng. Đây có thể là một hành vi đơn lẻ hoặc một tập quán thủ đắc (tật xấu).
In Loco Parentis
In Loco Parentis, nhân danh bố mẹ, với tư cách bố mẹ, bằng trách nhiệm của bố mẹ. Từ ngữ áp dụng cho một người chịu trách nhiệm làm cha mẹ cách hợp pháp hoặc cách khác, trong việc nuôi dạy đứa trẻ.
In Memoriam
In Memoriam, Để tưởng nhớ người qua đời. Câu đầy đủ là "In memoriam fidelium defunctorum" (để tưởng nhớ các tín hữu đã qua đời). Nó hàm ý niềm tin vào sự sống của linh hồn người đã khuất, và được áp dụng cho các Thánh lễ, kinh nguyện, việc lành được dâng để giúp đỡ người qua đời, nếu họ còn trong luyện ngục, và cũng nhắc đến sự tưởng nhớ quý báu về các nhân đức và công trạng của người chết, khi họ còn sống ở đời này.
Innate Habit
Tập quán bẩm sinh. Là một khuynh hướng mà một người sinh ra được cho là đã sở hữu. Cụ thể đó là một khuynh hướng bẩm sinh, vì được thủ đắc từ khi con người còn tấm bé, một cách rất dễ dàng và trong ít hành động, chẳng hạn sự hiểu biết nguyên tắc mâu thuẫn.
Innate Ideas
Ý tưởng thiên phú. Là thuyết nói rằng các ý tưởng thiêng liêng không được thủ đắc từ kiến thức giác quan và lý trí, nhưng là một phần của bản tính con người. Phát sinh từ triết học Plato, thuyết này được sử dụng trong nhiều giới Kitô hữu liên quan đến sự hiểu biết Thiên Chúa. Bởi vì nhiều Giáo phụ xem sự hiểu biết về Chúa như là “không học hỏi”, là “tự động”, là “được ghi khắc”, hoặc là “ơn của linh hồn,” một số người đã kết luận cách sai lầm rằng các ý tưởng này là phú bẩm chứ không được thủ đắc. Thánh Tôma Aquinas giải thích rõ rằng sự hiểu biết về Chúa được cho là thiên phú, tới mức chúng ta có thể biết dễ dàng sự hiện hữu của Chúa bằng các phương tiện và nguyên tắc đã được phú bẩm trong chúng ta (In Boethium de Trinitate, I, 3, 6).
Innocence
Sự ngây thơ, trong trắng, vô tội. Là sự khỏi bị tội hoặc bị lỗi luân lý. Nó được áp dụng cho ông Adam và bà Eva trước khi Sa ngã, cho những ai mới được rửa tội, và cho những ai không bao giờ mất tình trạng ân sủng, bởi vì họ không hề phạm tội trọng. (Từ nguyên Latinh innocens: in-, không + nocere, gây hại.)
In Partibus Infidelium
In Partibus Infidelium, “Trong vùng đất lương dân”, “nơi dân ngọai”, “theo hiệu tòa.” Từ ngữ kỹ thuật để chĩ lãnh thổ trong đó không có tòa giám mục chính tòa nào. Đôi khi được dùng để chỉ các Giám mục không phải là Đấng bản quyền địa phương, nhưng được gán cho hiệu tòa trong vùng đất lương dân.
In Petto
In Petto, giữ kín (trong lòng). Cũng còn viết là in pectore, nghĩa là một cách bí mật. Từ ngữ được áp dụng cho Đức Giáo hòang khi ngài loan báo một quyết định tổng quát, nhưng dành lại một phần đặc biệt của việc ngài quyết định và sẽ thông báo sau. Điều này thường liên quan đến việc chọn các Hồng y in petto, mà danh tánh không được thông báo.
Inq
Inq, Inquisitio – Tòa thẩm tra, thẩm vấn.
I.N.R.I.
I.N.R.I.. Chữ đầu viết tắt của các chữ Latinh được viết lên Thánh giá khi Chúa Kitô chịu chết, có nghĩa là “Iesus Nazarenus Rex Iudaeorum”, “Giêsu Nazareth, Vua dân Do Thái”. Câu này được viết và đặt lên Thánh gía theo lệnh của quan tổng trấn Philatô bằng tiếng Do Thái, Hi Lạp và Latinh. Các chữ viết tắt chỉ được sử dụng từ thế kỷ 13. Trước đó, chữ được viết đầy đủ hoặc là bỏ qua.
In Saecula Saeculorum
In Saecula Saeculorum, “Đời đời chẳng cùng”, “Đời đời kiếp kiếp.” Các chữ thường kết thúc lời cầu nguyện phụng vụ Latinh.
Insanity
Tình trạng mất trí, bị điên. Là sự bất thường của não hoặc hệ thần kinh tạo ra tình trạng tâm trí xấu. Tình trạng này đi kèm với sự mất kiểm soát ý chí, làm cho một cá nhân không thể chịu trách nhiệm luân lý về những gì mình làm. Người mất trí thường xuyên có thể được rửa tội, miễn là người ấy có lòng ước muốn. Nếu đã rơi vào tình trạng mất trí và nay không thể chữa được, người ấy có thể được rửa tội, nếu người ấy tỏ lòng ước ao được rửa tội, dù là mặc nhiên. Bí tích xức dầu cũng có thể được ban, và người ấy có thể rước lễ trong lúc mất trí và khi nguy tử. Một người mất trí tạm thời đã hồi phục có thể nhận lãnh bí tích Thêm sức và bí tích Truyền chức thánh. Người mất trí thường xuyên không thể làm bọ vú đỡ đầu cho người rửa tội, và không thể kết hôn, nhưng nếu họ kết hôn trong thời kỳ minh mẫn, hôn nhân này là hiệu lực. Giáo hội chấp thuận việc cách ly cho người mất trí và lập ra các cơ sở chăm sóc họ, nhưng việc triệt sản cho họ là bị cấm vì phương hại đến nhân quyền của họ.
Inscriptions
Câu ghi, ghi danh. Là chữ viết hoặc câu khắc thô sơ trên vách hay trên mộ của các hang toại đạo để diễn tả đức tin của Kitô hữu thời sơ khai. Các câu ghi này chứng tỏ lòng tin của tín hữu vào sự sống đời đời và việc ngưởi chết sẽ sống lại, tin có luyện ngục, và tin có niềm vui bất tận trên thiên đàng. Chữ “chôn cất, an táng” không được nói đến. Người chết an nghỉ trong đức tin, chờ ngày tận thế để sống lại.
In Se
In se, tự tại, tại sự. Từ ngữ dùng trong triết học để xác định bản thể, mà sự hiện hữu là “tự tại” trong bản thể để phân biệt với tùy thể, vốn hiện hữu “tại tha” (trong vật khác, in alio). Trong thần học chữ này áp dụng cho mọi vật hoặc hoàn cảnh được xem xét riêng trong chinh nó, và tách rời khỏi liên hệ với các vật khác. Như thế “tự tại” nói điều không thật là một tội nhẹ, nhưng hoàn cảnh (chẳng hạn phải thề) làm cho nó thành tội trọng.
Insight
Thấu suốt, nhận thức sáng suốt. Là sự khai sáng đột xuất về một chủ đề, chẳng hạn mầu nhiệm đức tin, với sự hiểu biết rõ ràng và khả năng giải thích ý nghĩa cho người khác hiểu.
Insignia
Huy hiệu, biểu hiệu. Huy hiệu và y phục của các giám chức khi cử hành nghi thức phụng vụ. Mặc dầu đã được đơn giản hóa nhiều kể từ Công đồng chung Vatican II, trang phục truyền thống của Giám mục trong nghi lễ Latinh là, tùy theo từng dịp, bít tất giám mục, giày, thánh giá đeo ngực, áo lễ phó tế, áo phụ phó tế, mũ lễ giám mục, bao tay, nhẫn, gậy mục tử, áo ren vắn, áo khóac ngắn, áo chòang lớn, mũ chỏm, áo chòang ngắn, và khăn phủ đầu gối. Một vị Tổng giám mục có thêm thánh giá và dây pallium. Biểu hiệu đặc biệt của Giáo hòang là áo chòang dài, dây tay dài, dải mũ, mũ ba tầng, và ghế kiệu. Một Giám mục Byzantine có khăn vai, mandya, gậy mục tử, chân nến hai nhánh, chân nến ba nhánh, áo khóac ngắn, dây các phép to bản, thánh giá đeo ngực, và mũ giám mục.
Inspiration, Biblical
Linh hứng Kinh thánh, Thần hứng Kinh thánh. Là ảnh hưởng đặc biệt của Chúa Thánh Thần trên các tác giả Kinh thánh, nhờ đó Chúa trở nên tác giả chính của Kinh thánh, và các người viết trở thành tác giả phụ. Trong việc sử dụng con người làm công cụ viết sách thánh, Chúa làm một cách hòa hợp với bản tính và tính khí của người viết, và không có sự ép buộc đối với họat động tự nhiên và tự do của các khả năng người viết. Theo giáo huấn Giáo hội, “nhờ quyền năng siêu nhiên, Chúa đánh động và thúc đẩy họ viết ra, Chúa quá hiện diện bên họ, đến nỗi những gì Chúa ra lệnh viết và họ chỉ hiểu lần đầu tiên, họ liền muốn viết ra một cách trung thành, và cuối cùng diễn tả bằng từ ngữ thích hợp và với sự thật không sai lầm” (Đức Giáo hòang Leo XIII, thông điệp Providentissimus Deus, Denzinger 3293).
Inspiring Grace
Ơn linh ứng. Là hiện sủng do Chúa ban để tác động và củng cố ý chí và tình cảm con người. Trong thực tế nó không hề rời khỏi ơn soi sáng, nó là một ơn đặc biệt để giúp chúng ta không chỉ biết ý Chúa, mà còn hành động dựa vào kiến thức chúng ta đã sở hữu.
Installation
Bổ nhiệm, nhậm chức, đảm nhiệm. Là việc đảm nhiệm chính thức chức vụ của một giám chức; nó có thể kèm theo một số nghi thức được qui định hoặc tự ứng biến. Tùy theo chức vụ bổ nhiệm, việc bổ nhiệm thường hiểu là thực thi quyền tài phán theo giáo luật.
Instinct
Bản năng. Theo triết học kinh viện, là khuynh hướng tự nhiên của động vật và con người để thực hiện các hành động phức tạp, vốn cần thiết cho sự tồn vong, phát triển và duy trì cá nhân hay nòi giống.
Institute, Clerical
Tu hội giáo sĩ. Là một tu hội nam, mà đa số thành viên lãnh Bí tích Truyền chức thánh.
Institute, Diocesan
Tu hội giáo phận, tu hội triều. Là một tu hội nam hay nữ, do đấng bản quyền địa phương thành lập, và chưa được Tòa thánh công nhận là “Tu hội giáo hòang”.
Institute, Exempt
Tu hội miễn trừ. Là một tu hội nam hay nữ, có lời khấn đơn hoặc khấn trọng, mà các thành viên được rút khỏi quyền tài phán của đấng bản quyền địa phương, theo các điều khỏan của giáo luật.
Institute, Lay
Tu hội giáo dân. Là các tu hội nữ, và các tu hội nam trong đó đa số thành viên không lãnh nhận bí tích Truyền chức thánh.
Institute, Pontifical
Tu hội giáo hòang. Là một tu hội nam hay nữ thuộc quyền Tòa thánh (juris pontificii), đã được Tòa thánh công nhận chính thức, hoặc ít là tạm thời công nhận.
Institute, Religious
Tu hội, Dòng tu. Là một hội được thẩm quyền Giáo hội hợp pháp cho phép, trong đó các thành viên cố gắng đi theo con đường trọn lành Phúc âm theo luật lệ riêng của hội, bằng các lời khấn công khai, hoặc khấn đơn hoặc khấn trọng, và lời khấn đơn được nhắc lại theo khỏang cách thời gian qui định. Các thành viên sống từng cộng đòan.
Institution
Thành lập, thiết lập, hội đòan, thể chế, cơ sở, định chế, sự bổ nhiệm. Là hành vi sáng lập hoặc thiết lập, thành lập. Còn là thể chế được thiết lập, như một phong tục hay tập quán. Một định chế hay một cơ sở là giống như một tổ chức để cổ vũ công ích, chẳng hạn nhà thờ, trường học, bệnh viện, hay một nơi ở cho người cao tuổi hoặc người khuyết tật. Sự bổ nhiệm theo giáo luật là một hành vi qua đó một chức sắc Giáo hội trao cho một người một chức vụ, được người thứ ba giới thiệu, vì người này có quyền giới thiệu, và cũng là sự phê chuẩn của vị Giám mục cho một người để thi hành các chức vụ thừa tác của mình.
Institutional Revolution
Cách mạng thể chế. Là sự thay đổi hòan tòan, ít nhiều được họach định, của nền văn hóa một xã hội bằng cách biến đổi các định chế của nó, nghĩa là hôn nhân và đời sống gia đình.
Instruction
Chỉ dẫn, chỉ dạy, thông đạt. Là hành vi hay sự truyền đạt kiến thức. Đây là một phần của giáo dục, vốn tìm cách truyền đạt hay phát triển trí tuệ như là nền tảng cho việc tác động ý chí. Theo thánh Tôma Aquinas, chỉ dạy là mục tiêu ban đầu của dạy giáo lý.
Instruction, Papal
Chỉ thị giáo hòang, thông tư giáo hòang. Là một văn kiện của Giáo hòang, hoặc của một thánh bộ dưới quyền Ngài, hướng dẫn cho các tín hữu cách thức thực hiện hoặc áp dụng một số chỉ thị về luân lý, phụng tự hoặc linh đạo.
Instruction, Parental
Cha mẹ chỉ dạy. Là bổn phận của cha mẹ về giáo dục con cái trong đức tin, và là một trọng trách. Nó đi theo trách nhiệm mà cha mẹ thực hiện, khi họ sinh con cho thế giới này. Một khi được thụ thai và được sinh ra, con cái có quyền hiểu biết đủ về các cách thức cứu độ.
Instrumental Cause
Nguyên nhân dụng cụ. Là nguyên nhân dùng như nguyên nhân phụ thuộc. Đây là một nguyên nhân không khởi đầu một hành động, nhưng được áp dụng và được hướng dẫn như sự trợ giúp cho các nỗ lực và mục đích của tác nhân chính. Một nguyên nhân dụng cụ thực hiện ảnh hưởng chủ yếu tùy theo hình thức và ý hướng của nguyên nhân tác thành. Trong thần học Công giáo, vai trò của linh mục trong Thánh lễ và trong việc ban các Bí tích là nguyên nhân dụng cụ, được tác nhân chính là Chúa Giêsu Kitô sử dụng.
In Synodo Episcopali
Tuyên bố In Synodo Episcopali. Là một tuyên bố của Thánh bộ Giáo dục Công giáo, đưa ra Ratio Fundamentalis (Các Nguyên tắc Cơ bản) cho việc đào tạo linh mục. Văn kiện có phạm vi rộng này bàn thảo về ơn thiên triệu, giám đốc tiểu chủng viện và đại chủng viện, các giáo sư, linh hướng, các môn học, triết học, thần học, lĩnh vực chuyên môn, dạy tín lý, phương pháp luận, chuẩn bị mục vụ và thường huấn (ngày 6-1-1970).
Integrated Personality
Nhân cách đầy đủ. Là tình trạng luân lý của một người, mà các khả năng và thế mạnh khác nhau hiệp nhất trong một tổng thể hài hòa, tạo thành một sự điều chỉnh dễ dàng và hiệu quả cho các hòan cảnh đổi thay của cuộc sống.
Integrity
Liêm khiết, thanh liêm. Là sự chân thật hay sự đáng tín cậy, cũng là phẩm chất sống đạo đức. Là tòan bộ tính khí không giả dối hoặc không có xung đột quyền lợi bên trọng. (Từ nguyên Latinh integrare, nhập thành tổng thể; giới thiệu sự gì trong tổng thể.)
Integrity Of Confession
Xưng tội đầy đủ. Là bổn phận, dựa theo luật Chúa, xưng thú trong bí tích Hòa giải mọi tội trọng đã phạm kể từ lần xưng tội hợp lệ gần nhất. Mọi tội trọng được xưng đầy đủ, khi số lần và loại tội (phẩm tính đặc trưng), cùng với các hòan cảnh làm thay đổi lọai tội, được nói ra một cách chính xác.